Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình (Nguồn: Luật Luật Hôn nhân và gia đình)
Điều
5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và
gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và
được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau
đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly
hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết
hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có
chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ,
chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng,
có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống
như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ
trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha,
mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với
con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải
trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa
dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng
kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích
thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực
hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm
phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm
pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp
thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia
đình.
4. Danh dự, nhân phẩm,
uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo
vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
Phòng Tư pháp