1. Giảm 50% lệ phí trước bạ với ô tô sản xuất trong nước
trong 6 tháng
Từ 01/12/2021, Nghị định số 103/2021/NĐ-CP ngày 26/11/2021 về mức thu lệ
phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các
loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước có hiệu lực thi hành.
Theo đó, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ
moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sản
xuất, lắp ráp trong nước từ ngày 01/12/2021 đến hết ngày 31/5/2022:
Bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP và
các Nghị quyết hiện hành của HĐND hoặc Quyết định hiện hành của UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và
các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Đơn cử như: Theo Nghị định số 20/2019/NĐ-CP thì mức
thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống là 10%, nếu
được giảm 50% thì mức thu lệ phí trước bạ sẽ giảm còn 5%.
Nghị định số
103/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2021 đến hết ngày 31/5/2022.
2. Quy định mới về
chứng chỉ chương trình bồi dưỡng đối với công chức, viên chức
Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ quy định về chứng chỉ chương trình
bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:
- Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành
chính Quốc gia; cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu cấp chứng
chỉ các chương trình bồi dưỡng được giao thực hiện.
- Viên chức có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật
được sử dụng thay thế chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tương ứng. (Quy định mới)
- Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
cán bộ, công chức cấp xã sử dụng trên phạm vi toàn quốc. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ
thể về quản lý, sử dụng và mẫu chứng chỉ.
Bên cạnh đó, cán bộ, công chức, viên chức có chứng chỉ hoàn
thành các chương trình bồi dưỡng quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản
6, khoản 7 Điều 17 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP hoặc đã được bổ nhiệm vào
chức vụ, ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức trước ngày 30/6/2022
thì không phải tham gia các chương trình bồi dưỡng tương ứng theo quy định tại Nghị
định số 89/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Như vậy, so với hiện hành, Nghị định số 89/2021/NĐ-CP không liệt kê các chứng chỉ chương trình bồi dưỡng
công chức, viên chức.
Nghị
định số 89/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/12/2021.
3. 11 thông tin cung
cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
Theo Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11/10/2021 về Quy
chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia (có hiệu lực từ ngày 09/12/2021), các
thông tin cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia gồm có:
- Thông tin về thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến,
quyết định công bố thủ tục hành chính và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Thông tin hướng dẫn, hỏi đáp thực hiện thủ tục hành chính,
dịch vụ công trực tuyến, thực hiện nghĩa vụ tài chính có liên quan.
- Thông tin, thông báo về tiếp nhận, trả kết quả, hướng dẫn
hoàn thiện, bổ sung hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính, về tình hình giải quyết
hồ sơ thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
- Thông tin tiếp nhận, giải quyết phản ánh kiến nghị trong thực
hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền.
- Thông tin về đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến; khảo sát sự hài lòng của cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
- Thông tin báo cáo, số liệu, thống kê liên quan đến tình
hình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công khác.
- Thông tin địa chỉ, số điện thoại, thư điện tử hướng dẫn của
các cơ quan, cán bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính;
thông tin chủ quản, quản lý, duy trì hoạt động Cổng Dịch vụ công; thông tin đường
dây nóng, tổng đài hỗ trợ.
- Thông tin về nghĩa vụ tài chính và thanh toán nghĩa vụ tài
chính qua Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Thông tin về dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ
tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
- Thông tin về điều khoản sử dụng Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Các thông tin khác theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
4. Tiêu chuẩn đối với
người ra nước ngoài học tập bằng nguồn NSNN
Nội dung này được quy định tại Nghị định số 86/2021/NĐ-CP
ngày 25/9/2021 quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy,
nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật.
Theo đó, công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập bằng nguồn
kinh phí từ ngân sách nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
- Không trong thời gian bị kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình
sự;
- Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, ngoại ngữ đáp ứng quy định
của chương trình học bổng và đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của chương
trình học bổng;
- Được cơ quan quản lý trực tiếp đồng ý đi học (đối với trường
hợp có cơ quan công tác);
- Đáp ứng các quy định hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và quy định của Đảng (đối với trường hợp là cán bộ, công
chức, viên chức là đảng viên).
Nghị định số 86/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày
01/12/2021 và bãi bỏ Quyết định số 05/2013/QĐ-TTg ngày 15/01/2013 của Thủ
tướng Chính phủ.