I. Tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội lên 360.000 đồng/tháng (Điều 4)
- Ngày 15/3/2021 Chính phủ ban
hành Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội có nhiều điểm đáng chú ý như sau:
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định
số 20/2021/NĐ-CP, các đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
bao gồm:
1. Trẻ
em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Bị bỏ rơi
chưa có người nhận làm con nuôi;
b) Mồ côi cả
cha và mẹ;
c) Mồ côi
cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
d) Mồ côi
cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở
trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
đ) Mồ côi
cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại
giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Cả cha và
mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
g) Cả cha và
mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã
hội;
h) Cả cha và
mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành
quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
i) Cha hoặc
mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng
chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
k) Cha hoặc
mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong
thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử
lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc;
l) Cha hoặc
mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người
còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp
hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người
thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được
hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không
quá 22 tuổi.
3. Trẻ em
nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
4. Người
thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng
hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi
con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học
văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất
quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang
nuôi con).
5. Người cao
tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
a) Người cao
tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc
có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã
hội hàng tháng;
b) Người
cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không
thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
c) Người từ
đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
d) Người cao
tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng,
không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp
xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
6. Người
khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về
người khuyết tật.
7. Trẻ em
dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định
tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
8. Người
nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng
như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã
hội hàng tháng.
Như vậy, thêm các đối tượng bảo trợ
xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, bao gồm:
- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến
80 tuổi quy định tại điểm b, khoản 5 điều này;
- Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ
nghèo, hộ cận nghèo quy định tại khoản 7 điều này;
- Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ
nghèo quy định tại khoản 8 điều này;
Tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội
lên 360.000 đồng/tháng từ 01/7/2021
Điều 4, khoản 2 Nghị định quy định
điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội lên 360.000 đồng/tháng (mức hiện hành
là 270.000 đồng/tháng).
Tùy theo khả năng cân đối của ngân
sách, tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền
xem xét tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính
sách đối với các đối tượng khác.
3. Tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã
hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định:
a) Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức
trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp
xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này;
b) Đối tượng khó khăn khác chưa quy
định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.
II. Giấy xác nhận thông tin về cư
trú có giá trị đến 6 tháng
Ngày
15/5/2021 Bộ Công an ban hành Thông tư
55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư
trú.
Một trong những nội dung đáng lưu ý
của Luật
Cư trú năm 2020 là: Được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc
vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu (khoản 3,
Điều 8).
Theo đó, Điều 17 Thông tư
55/2021/TT-BCA một lần nữa tiếp tục khẳng định quy định này:
Công dân yêu cầu xác nhận thông tin
về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ
thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú
hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia,
Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Giấy xác nhận này được cấp dưới hình
thức văn bản, có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú hoặc
văn bản điện tử có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú theo yêu cầu
của công dân gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú.
Về giá trị của giấy xác nhận thông
tin cư trú, khoản 2 Điều 17 quy định, giấy này có giá trị trong 30
ngày với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú và với người
không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện thì giấy này có giá
trị trong vòng 06 tháng.
Lưu ý, nếu
thông tin cư trú của công dân bị thay đổi, điều chỉnh hoặc được cập nhật trong
Cơ sở dữ liệu về cư trú thì giấy xác nhận thông tin về cư trú sẽ hết hiệu lực
kể từ thời điểm thay đổi.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/7/2021.
Tấn Huy – Phòng Tư pháp (Tổng hợp)